PHÒNG GD& ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG THCS PHÚ THỦY
Số: /QĐ-HTTHCSPT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thủy, ngày 05 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban
hành quy chế Quản lý và sử dụng tài sản công của
Trường THCS Phú Thủy
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS PHÚ
THỦY
Căn cứ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp
xếp lại, xử lý tài sản công, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018;
Căn cứ
Thông tư số 144/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị;
Căn cứ
Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/05/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức có sử dựng ngân sách nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018 hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-ngày
31/12/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018
của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài
sản và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, có hiệu lực thi hành
từ ngày ký;
Căn cứ Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết việc sử dụng
vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà
nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết 35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của HĐND tỉnh Quảng
Bình Quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Quảng Bình và các văn bản hiện hành khác có liên quan;
Căn cứ công văn số 1076/BTC-QLCS ngày 07/02/2023
của Bộ Tài Chính về việc tang cường công tác
Căn cứ kết quả thảo luận của công chức, viên chức
của đơn vị.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1: Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của Trường THCS Phú Thủy,
Điều 2: Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của Trường THCS Phú Thủy chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Phòng GDDT
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Lê Tuyết
Nhung
|
QUY CHẾ
Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2023
(Ban hành theo Quyết
định số:03/QĐ- THCS Phú Thủy,ngày 02 tháng 01 năm 2023 của Hiệu trưởng trường THCS
Phú Thủy)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Căn cứ xây dựng quy chế quản lý, sử
dụng tài sản công
Căn
cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn
cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc
sắp xếp lại, xử lý tài sản công, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018;
Căn
cứ Thông tư số 144/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị;
Căn
cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/05/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức có sử dựng ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018 hướng dẫn một số nội dung về sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-ngày
31/12/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, có hiệu lực
thi hành từ ngày ký;
Căn
cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài chính Quy định chi
tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác;
Căn cứ Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày
29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn
cứ Nghị quyết 35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của HĐND tỉnh Quảng
Bình Quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi
áp dụng:
Tất
cả cán bộ, giáo viên, nhân viên làm việc tại trường THCS Hồng Thủy có trách
nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo Quy chế này.
Điều 3. Nguồn hình thành
tài sản công trong trường
Tài
sản công quy định trong Quy chế này là tài sản do Nhà nước giao cho trường
quản lý sử dụng, do đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn kinh phí khác hoặc do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu,
tặng, đóng góp bao gồm:
1.
Toàn bộ cơ sở vật chất của trường gồm: đất, văn phòng, phòng làm việc, phòng
học, các phòng chức năng và các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động ...
(nhà xe, cổng, tường rào, sân vườn, bồn hoa cây cảnh…), hệ thống kỹ thuật hạ
tầng (hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống cấp nước, hệ thống điện thoại,
đường truyền internet…).
2.
Trang thiết bị
a)
Trang thiết bị làm việc: Bàn ghế ngồi làm việc, tủ đựng tài liệu, tủ trưng
bày, giá đựng tài liệu, bộ bàn ghế họp, tiếp khách; máy vi tính để bàn, máy vi
tính xách tay, máy in, ; máy chiếu, màn chiếu, thiết bị âm thanh; điện thoại,
thiết bị kết nối internet.
b) Các thiết bị thuộc hệ thống kỹ thuật hạ
tầng của trường: Thiết bị chiếu sáng, thiết bị âm thanh, điện thoại, Website,
mạng internet, vệ sinh, báo cháy, chữa cháy...
c)
Các phòng chức năng thực hành: phòng vi tính , phòng anh văn, phòng thực hành
lý, Phòng thực hành hoá.......
d)
Phòng thiết bị đồ dùng thiết bị dạy học :tranh , ảnh.......
3.
Các tài sản vật chất vô hình mà việc sử dụng phải chi trả bằng tiền như điện,
cước điện thoại, internet, phần mềm tin học...
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng
quy chế quản lý sử dụng tài sản công
1.
Không vượt quá tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định.
2.
Phù hợp với hoạt động đặc thù của trường
3.
Bảo đảm cho cơ quan và cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.
Thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong Hội đồng sư phạm.
5.
Sau khi ban hành phải được công khai tại Trường theo mẫu: Mẫu số 09aCK/TSC, Mẫu
số 09b-CK/TSC, Mẫu số 09c-CK/TSC, Mẫu số 09d-CK/TSC, Mẫu số 09đ-CK/TSC, Ban
hành kèm theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5. Nguyên tắc quản
lý sử dụng tài sản công
1.
Mỗi tài sản công trong trường đều được giao cho một bộ phận hoặc cá nhân quản
lý sử dụng.
2.
Tài sản công trong trường được quản lý thống nhất, có sự phân công, phân cấp quyền
hạn, trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân được giao trực tiếp sử dụng tài sản.
3.
Tài sản công phải được đầu tư, trang bị, sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu
chuẩn, định mức, chế độ bảo đảm công bằng, hiệu quả và tiết kiệm; được bảo
dưỡng, sửa chữa và bảo vệ theo chế độ quy định.
4.
Tài sản công phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định
của pháp luật, việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê,
cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác
được thực hiện theo giá của trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5.
Thực hiện công khai, minh bạch trong việc quản lý sử dụng tài sản công trong
trường. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý sử dụng tài sản công phải bị xử lý nghiêm
minh.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC
Điều
6. Đối tượng sử dụng diện tích làm việc
1. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên
nhân viên, học sinh của trường.
2. Các phòng học, phòng chức năng, các phòng
ban trong Trường.
3. Các bộ phận quản lý tài sản trong Trường.
Điều
7. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc
Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà
nước và điều kiện về diện tích làm việc thực tế của trường để quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc.
Điều
8. Bố trí sắp xếp nơi làm việc
Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện
tích làm việc, phòng học tại Trường, chức năng nhiệm vụ, số lượng học sinh,
công chức, viên chức tại trường để bố trí, trường sắp xếp nơi làm việc cho các
phòng quản lý, chuyên môn, văn phòng.
Điều
9. Yêu cầu về sử dụng trụ sở làm việc
Phần sử dụng chung trong trường là phần được
dùng cho các bộ phận và cá nhân trong trường cùng sử dụng, bao gồm các phòng
họp, hội trường, hành lang, cầu thang bộ, các khu vệ sinh chung, nhà để xe, sân
vườn, bồn hoa cây cảnh, các hệ thống cấp điện, cấp nước sạch, thoát nước, thông
tin liên lạc.
Các bộ phận và cá nhân có quyền bình đẳng
trong việc sử dụng phần sử dụng chung và có nghĩa vụ chấp hành các quy định
tại quy chế này về quản lý sử dụng phần sử dụng chung:
a) Giữ gìn các khu vệ sinh sạch sẽ, khô ráo
và thoáng khí. Không đổ rác sinh hoạt và các loại rác khác vào các chậu rửa,
bồn vệ sinh.
b) Nhà để xe của trường được dùng để xe máy,
xe đạp cho cán bộ, viên chức khi để xe qua đêm phải báo bảo vệ của Trường. Phần
sử dụng riêng của các bộ phận trong Trường là phần diện tích và các thiết bị 6
kỹ thuật kèm theo (phòng làm việc, kệ, đèn chiếu sáng, điện thoại cố định, máy
điều hòa nhiệt độ,…) được giao cho từng bộ phận trực tiếp quản lý và sử dụng.
c) Các bộ phận phải được bố trí hợp lý, gọn
gàng, thuận lợi cho các thành viên trong phòng làm việc và đảm bảo các điều
kiện về chiếu sáng, điều tiết không khí, đường truyền tín hiệu điện thoại,
internet theo đúng các quy định của nhà nước và của Trường. Cán bộ,viên chức
tại các bộ phận có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về giữ gìn vệ
sinh chung, đảm bảo cảnh quan môi trường nhà trường và văn minh văn hóa nơi
công sở. Thường xuyên làm vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, tất cả các loại rác
thải đều phải bỏ vào thùng rác. Không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi.
d) Giữ gìn vệ sinh chung các phòng vệ sinh
không đổ, hoặc bỏ bất cứ vật gì vào trong các thiết bị vệ sinh gây tắc đường
ống nước thải. e) Hết giờ làm việc cán bộ, viên chức của từng bộ phận phải đóng
kín tất cả các loại cửa ra vào, cửa sổ để bảo vệ tài sản trong các phòng làm
việc.
f) Không sử dụng các thiết bị đun, nấu cá
nhân trong phòng làm việc; không đem các chất độc hại, chất dễ gây cháy nổ, ô
nhiễm môi trường vào phòng làm việc. Không bật máy điều hòa nhiệt độ khi nhiệt
độ ngoài trời dưới 260C, hạn chế mở cửa phòng, cửa sổ khi đang sử dụng máy điều
hòa.
Điều
10. Bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc
Bộ phận quản lý tài sản thực hiện việc sửa
chữa và định kỳ bảo dưỡng trụ sở cơ quan theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định nếu là sửa chữa nhỏ. Còn sửa chữa lớn phải trình phòng GDĐT và thông qua
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Các bộ phận và cá nhân trong Trường có trách
nhiệm thông báo kịp thời các hư hỏng với Bộ phận quản lý tài sản để sửa chữa,
không tự ý và gọi người ngoài vào bảo dưỡng, sửa chữa và có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa
đối với phần sử dụng riêng của mình.
Không làm sai lệch thiết kế, hiện trạng trong
quá trình bảo dưỡng, sửa chữa CSVC của nhà trường. Trong trường hợp cần thiết
phải thay đổi thiết kế thì bộ phận, cá nhân thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa đề
xuất phương án và chỉ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa sau khi được phòng GDĐT
đồng ý theo quy định phân cấp của UBND tỉnh Quảng Bình.
MỤC 2
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ
Điều
11. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc
1. Căn cứ vào các quy định của nhà nước,
tình hình thực tế của Trường, khả năng của ngân sách nhà nước để xây dựng tiêu
chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc đảm bảo chuẩn hóa,
hiện đại hóa.
2. Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị làm
việc của Trường thực hiện theo quy định tại phụ lục đính kèm quy chế này.
3. Tiêu chuẩn này được công khai đến toàn thể
cán bộ, viên chức trong Trường biết và thực hiện.
Điều
12. Trang bị, mua sắm trang thiết bị
Được Hiệu trưởng ban hành quy trình mua sắm,
sửa chữa và thanh quyết toán hồ sơ mua sắm sửa chữa tài sản công kèm theo điều
5 của quy chế này. Việc trang bị mua sắm trang thiết bị phải đúng đối tượng,
phục vụ hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo quy định do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
1. Lập kế hoạch mua sắm, trang bị tài sản
công:
Quý III hàng năm, Bộ phận mua sắm tài sản
tổng hợp nhu cầu mua sắm tài sản của trường và xây dựng kế hoạch mua sắm trang
thiết bị tài sản công của năm tiếp theo, phù hợp với thực tế hiện trạng tài
sản đang sử dụng, nhu cầu mua sắm mới phát sinh được tổng hợp từ nhu cầu thực
tế của các bộ phận và khả năng cân đối của nguồn kinh phí được giao; dự kiến
thời gian thực hiện kế hoạch trong từng quý của năm; bảo đảm từng bước thực
hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của
Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
và Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài chính về quy định chi
tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm, trang
bị tài sản công.
Thực hiện mua sắm, trang bị tài sản phải có
trong dự toán và được UBND thành phố phê duyệt theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước về mua sắm tài sản phương tiện làm việc trong cơ quan Nhà
nước.
Mua sắm gói thầu dưới 50 triệu đồng thủ
trưởng cơ quan quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả, đảm bảo chế độ
hóa đơn chứng từ đầy đủ.
Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu
đồng/đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị dưới 100 triệu đồng cho một gói mua sắm
thì Trường lấy ít nhất 03 bảng báo giá của ít nhất 03 nhà cung cấp (người bán)
để lựa chọn đơn vị cung cấp, phải có kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Mua sắm các loại tài sản có giá trị trên 100
triệu đồng/lần mua sắm thì tổ chức đấu thầu theo đúng quy định.
Điều
13. Tiếp nhận trang thiết bị
1. Các Trường hợp tiếp nhận trang thiết bị:
Trang thiết bị nhà nước cấp Do các tổ chức và cá nhân tài trợ, cho, tặng. Văn
phòng là đơn vị đầu mối tiếp nhận các trang thiết bị được điều chuyển về
Trường.
2. Việc bàn giao trang thiết bị trong quá
trình tiếp nhận phải được thể hiện bằng biên bản và có xác nhận của cơ quan
quản lý có thẩm quyền giao tài sản công cho Trường.
3. Không tiếp nhận các trang thiết bị đã có
thời gian sử dụng quá 2/3 thời gian khấu hao theo quy định; các thiết bị hư
hỏng hoặc không phù hợp, không tương thích với các trang thiết bị sẵn có tại
Trường; các thiết bị mà Trường không có nhu cầu.
4. Các trang thiết bị được tiếp nhận phải
được vào sổ theo dõi sử dụng tại Trường, kế toán theo dõi để thực hiện việc kê
tăng tài sản của Trường.
Điều
14. Quản lý, sử dụng tài sản công và trang thiết bị
1. Đối với tài sản công không phải là trang
thiết bị:
a) Nguyên tắc sử dụng tài sản công: Tất cả
tài sản công giao cho cơ quan quản lý, sử dụng đều phải mở sổ sách, lập hồ sơ
tài sản để theo dõi tài sản theo quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản
công và chế độ kế toán thống kê hiện hành.
b) Đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản: Đối
với tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản gồm nhà,
đất, xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên một
đơn vị tài sản thì phòng Kế hoạch – Tài chính phải làm thủ tục Báo cáo kê khai
tài sản cố định khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo mẫu Mẫu số 04c-ĐK/TSC
Ban hành kèm theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
c) Mở sổ sách theo dõi tài sản
- Mở sổ tài sản:
Thực hiện theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp và
Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017.
+ Sổ tài sản cố định - biểu mẫu: S24-H
+ Thẻ tài sản cố định - biểu mẫu: S25-H
+ Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dung cụ tại
nơi sử dụng -biểu mẫu:S26-H
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ - biểu mẫu:
C52-HD
+ Biên bản kiểm kê - biểu mẫu: C53-HD
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành - biểu mẫu: C54-HD
+ Bảng tính hao mòn - biểu mẫu: C55-HD
+ Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng tài sản
công: Mẫu số 08a-ĐK/TSC, Mẫu số 08b-ĐK/TSC
2. Đối với trang thiết bị:
a) Trang thiết bị phải được sử dụng đúng
tiêu chuẩn, định mức và đúng mục đích.
b) Không tự ý đổi, trao đổi, cho, tặng, biếu
trang thiết bị làm việc của cơ quan; điều chuyển trang thiết bị làm việc giữa
các tổ, cá nhân khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
c) Mang trang thiết bị ra ngoài Trường phải
báo cáo cho Hiệu trưởng Trường theo đúng quy định.
d) Phân công quản lý các trang thiết bị
Các thiết bị chuyên dùng do phó Hiệu trưởng
quản lý;
Các phòng chức năng do Bộ phận văn phòng phụ
trách tự quản.
Nhà kho và các dụng cụ khác do bảo vệ quản
lý;
Hội trường, phòng họp: do Bộ phận văn phòng
quản lý;
Các phòng làm việc khác do cá nhân đang sử
dụng quản lý;
e) Quản lý, sử dụng trang thiết bị tại các
bộ phận chuyên môn, cá nhân:
Trang thiết bị làm việc tại các phòng chức
năng bao gồm: bàn ghế làm việc, máy vi tính, tủ hồ sơ...) do phòng đó quản lý.
Trang thiết bị làm việc sử dụng chung trong
Trường (máy điện thoại cố định, máy in…) do bộ phận văn phòng quản lý.
Trang thiết bị làm việc của các cá nhân
(BGH, phòng chức năng,...) như bàn ghế làm việc, máy vi tính, tủ hồ sơ,......
do cá nhân đó quản lý.
Hiệu trưởng có trách nhiệm: Bố trí, điều
chuyển trang thiết bị làm việc trong nội bộ Trường; bố trí, phân công người
quản lý sử dụng, theo dõi các trang thiết bị dùng chung, lập sổ sách, lưu giữ
các hồ sơ biên bản giao nhận trang thiết bị và theo dõi toàn bộ trang thiết
bị làm việc của Trường; điều chuyển các trang thiết bị làm việc không còn nhu
cầu sử dụng hoặc thanh lý các trang thiết bị không còn sử dụng được; chỉ đạo
công tác bàn giao tài sản công và hồ sơ quản lý, sử dụng tài sản công khi có sự
thay đổi tổ chức hoặc thay đổi...
Toàn thể các cán bộ, viên chức có trách
nhiệm: Bảo quản, giữ gìn và sử dụng trang thiết bị lâu bền, tiết kiệm, hiệu
quả; thông báo kịp thời về tình trạng hư hỏng của trang thiết bị được giao và
đề nghị Hiệu trưởng sửa chữa; báo cáo cho cấp có thẩm quyền khi xảy ra mất mát
hoặc các biến động, thay đổi liên quan đến trang thiết bị được giao; bảo quản
tem kiểm kê dán trên thiết bị trong quá trình sử dụng và bàn giao bằng biên
bản các trang thiết bị được giao khi chuyển công tác, nghỉ hưu.
Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm theo dõi và
đôn đốc các tổ và cá nhân trong Trường thực hiện các quy định về quản lý, sử
dụng trang thiết bị của Quy chế này.
Điều
15. Hạch toán tài sản, trang thiết bị
Tài sản công phải được bộ phận kế toán hạch
toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật
về kế toán, tài sản công và phải tính hao mòn, trích khấu hao tài sản cố định
hàng năm theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều
16. Kiểm kê, báo cáo tài sản công, trang thiết bị
Trường được giao quản lý, sử dụng tài sản
công thực hiện việc kiểm kê, báo cáo số lượng, giá trị, tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc kiểm kê trang thiết bị được thực
hiện theo quy định của nhà nước hoặc đột xuất theo yêu cầu. Thành phần kiểm kê
gồm Ban Giám hiệu, Ban Thanh tra nhân dân, đại diện công đoàn cơ sở và đại diện
của bộ phận có trang thiết bị kiểm kê.
2. Bộ phận kế toán thông báo kế hoạch kiểm kê
trang thiết bị đến các bộ phận ít nhất 10 ngày trước khi tiến hành kiểm kê.
3. Các bộ phận có trách nhiệm cử đại diện
tham gia kiểm kê trang thiết bị và tạo điều kiện cho việc kiểm kê được thực
hiện đúng kế hoạch.
Điều
17. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, trang thiết bị
1. Các phòng chức năng, bộ phận chuyên quản
và cá nhân khi phát hiện trang thiết bị hư hỏng có trách nhiệm báo tổ văn
phòng tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét, sửa chữa và không tự sửa chữa, thay thế
linh kiện, phụ tùng hoặc thuê mượn người ngoài sửa chữa, thay thế linh kiện,
phụ tùng của các trang thiết bị được giao.
2. Trường thực hiện việc sửa chữa và định kỳ
bảo dưỡng trang thiết bị trong trường theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định tại Khoản 1, Điều 29 của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 24/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản
công: chi phí sửa chữa không lớn hơn 30% nguyên giá tài sản công.
3. Trình tự, thủ tục phải thực hiện, thẩm quyền
và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sửa chữa trang thiết bị.
Điều
18. Thu hồi trang thiết bị làm việc trong đơn vị
1. Các trường hợp thu hồi trang thiết bị làm
việc như sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích, không đúng
đối tượng.
b) Nghỉ hưu, chuyển công tác
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi
trang thiết bị làm việc được thực hiện theo các bước sau:
a) Các bộ phận khi phát hiện các trang thiết
bị thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày
phải lập danh mục và báo cáo Hiệu trưởng.
b) Trường thông báo bằng văn bản đến các
trường hợp nêu trong khoản 1 điều này danh mục các trang thiết bị thu hồi, lý
do và thời gian dự kiến sẽ thu hồi.
c) Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo, cá nhân có trang thiết bị thu hồi có ý kiến trả lời bằng văn bản
gửi Trường.
d) Sau khi có ý kiến trả lời hoặc quá thời
hạn mà cá nhân đó không có ý kiến trả lời, Trường căn cứ vào khoản 1 điều này
quyết định thu hồi hoặc không thu hồi trang thiết bị.
đ) Cá nhân hoặc bộ phận nào có trang thiết
bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ trang thiết bị về cho các bộ
phận hoặc văn phòng trường theo thời hạn trong quyết định thu hồi.
e) Trường tổ chức thu hồi theo quyết định
của Hiệu trưởng; bảo quản và đề xuất sử dụng hiệu quả trang thiết bị thu hồi.
Điều
19. Điều chuyển tài sản công và trang thiết bị
1. Các trường hợp điều chuyển trang thiết bị
làm việc:
a) Điều chuyển giữa các đơn vị trong ngành
từ nơi thừa sang nơi thiếu theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.
b) Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn.
c) Điều chuyển cho các đơn vị ngoài trường
khi nhà trường không có nhu cầu sử dụng.
2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều
chuyển trang thiết bị được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản
theo Căn cứ Nghị quyết 35/2018/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2018 của HĐND tỉnh
Quảng Bình Quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Quảng Bình Quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình và
các văn bản hiện hành khác có liên quan.
Điều
20. Thanh lý tài sản công và trang thiết bị
1. Tài sản, trang thiết bị được thanh lý
trong các Trường hợp sau đây:
a) Tài sản, trang thiết bị hết hạn sử dụng và
không còn sử dụng được.
b) Tài sản, trang thiết bị bị hư hỏng không
thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả.
c) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền
với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý các loại
tài sản, trang thiết bị khi bị hư hỏng, hoặc hết thời gian sử dụng hoặc không
còn sử dụng được quy định tại Nghị quyết 35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7
năm 2018 của HĐND tỉnh Quảng Bình Quy định phân cấp quản lý tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình và các văn bản hiện hành khác
có liên quan.
Sau khi có chủ trương thanh lý tài sản, trang
thiết bị Hiệu trưởng thành lập Hội đồng định giá - thanh lý, thành phần Hội
đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Thông tư số 144/TT-BTC ngày
29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Đại diện BGH : Chủ tịch hội đồng;
- Đại diện BCH CĐCS;
- Đại diện Ban thanh tra nhân dân;
- Đại diện Bộ phận kế toán
- Đại diện Bộ phận văn phòng
- Các thành viên khác có liên quan.
Hội đồng thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh
lý theo quy định của nhà nước.
Việc thanh lý tài sản phải được công khai đến
toàn thể cán bộ, viên chức được biết để theo dõi giám sát.
Điều
21. Kê khai, công khai việc quản lý, sử dụng tài sản công
1. Tài sản công phải kê khai, công khai việc
quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương
tiện vận tải và các tài sản cố định khác: giao Bộ phận văn phòng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 144/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính;
2. Cơ
quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai việc
mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản công thông qua các hình thức
sau đây:
a) Công bố trong các kỳ họp toàn thể cán bộ,
viên chức của Trường.
b) Niêm yết công khai tại bảng công khai
thông tin của Trường.
c) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
d) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền.
MỤC 3
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG KHÁC
Điều
22. Quản lý và sử dụng các loại phương tiện làm việc
1. Các bộ phận và các nhân sử dụng tài sản
phải chịu trách nhiệm theo dõi quản lý, sử dụng tài sản công của mình.
2. Bộ phận văn phòng thực hiện giao định mức
khoán sử dụng văn phòng phẩm thường xuyên cho các bộ phận mức khoán cụ thể theo
quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.
3. Máy vi tính, máy in của Trường do phòng Bộ
phận văn phòng trực tiếp quản lý và sử dụng, cán bộ, viên chức không được tự ý
thao tác sử dụng máy, trừ Trường hợp do yêu cầu công việc, Ban Giám hiệu giao
nhiệm vụ cho người biết vận hành máy thực hiện. Nghiêm cấm việc sử dụng giấy và
mực của trường để in tài liệu riêng.
4. Cán bộ,viên chức được giao quản lý sử dụng
các trang thiết bị và phương tiện làm việc, các loại tài sản khác phải có
trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, đảm bảo sử dụng tài sản lâu bền, tiết kiệm, có
hiệu quả và đúng mục đích.
Điều
23. Quản lý và sử dụng thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm quản lý
1. Tổ chức quản lý, khai thác mạng lan trường
đúng quy định, đảm bảo việc sử dụng trao đổi thông tin thuận tiện, nhanh
chóng. Cán bộ,viên chức mỗi ngày phải truy cập vào mạng nội bộ ít nhất 02 lần
để nhận thông tin và xử lý công việc thường xuyên theo chỉ đạo của Ban Giám
hiệu Không được sử dụng máy vi tính đã kết nối mạng Internet để đánh máy, in,
sao và lưu văn bản thuộc loại tài liệu mật được quy định tại Chỉ thị số
05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật
trong tình hình mới.
2. Quản lý và sửa chữa các thiết bị tin học
bị hư hỏng thực hiện theo các bước:
Các bộ phận, cá nhân của trường có thiết bị
tin học bị hư hỏng làm giấy báo tình hình hư hỏng và thông báo cho Bộ phận văn
phòng thẩm định, có ý kiến đề xuất, sau đó đề nghị sửa chữa để trình Ban Giám
hiệu xem xét duyệt chấp thuận.
Riêng đối với các thiết bị tin học đang
trong thời gian bảo hành nếu phát sinh hư hỏng các bộ phận trực tiếp báo về Bộ
phận văn phòng yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo
hành đã cam kết.
Điều
24. Quản lý và sử dụng điện thoại
1. Điện thoại tại công sở
Ban
Giám hiệu: mỗi lãnh đạo được trang bị 01 máy điện thoại cố định để quan hệ
công tác.
Nghiêm cấm việc sử dụng điện thoại tại công
sở vào việc riêng.
2. Thanh toán cước phí điện thoại di động:
Thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều
25. Quản lý và sử dụng điện
1. Cán bộ, viên chức phải thực hiện đúng các
quy định về quản lý và sử dụng điện.
Không tự ý đấu nối làm thay đổi hệ thống điện
của trường. Mọi nhu cầu cần sửa chữa về điện hoặc khi sử dụng hệ thống điện có
sự cố chập cháy mất điện, phải cắt điện ngay không tự ý sửa chữa, kịp thời báo
cho bộ phận văn phòng để thuê người kiểm tra sửa chữa.
Phải tắt đèn điện khi trong phòng không có
người làm việc, hết giờ làm việc trước khi ra về phải tắt đèn điện và tắt nguồn
điện vào tất cả các loại thiết bị tiêu thụ điện có trong phòng làm việc.
2. Các bộ phận, cá nhân thường xuyên thực
hiện kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị thuộc hệ thống điện để tránh sự cố gây
cháy nổ do điện gây ra.
3. Nghiêm cấm sử dụng các thiết bị điện phục
vụ việc riêng.
Điều
26. Quản lý sử dụng nước
Cán bộ, viên chức khi có nhu cầu sử dụng nước
phải tiết kiệm, khi sử dụng xong phải đóng kín các vòi, van nước. Trường hợp
khi phát hiện vòi, van hoặc đường ống nước bị hỏng hoặc rò rỉ phải báo về Bộ
phận văn phòng để thuê người kiểm tra, sửa chữa.
Điều
27. Quản lý, sử dụng các thiết bị phòng cháy, chữa cháy
Giao Bảo vệ thường xuyên kiểm tra các thiết
bị PCCC, khi có sự cố cháy, nổ, Ban PCCC phải xử lý tình huống ngay theo quy
trình tập huấn và thông báo khẩn cấp (nếu không xử lý được) đến cảnh sát PCCC
phối hợp xử lý.
MỤC 4
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀO MỤC ĐÍCH
KINH DOANH, CHO THUÊ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT
Điều
28. Quy định chung việc sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết
1. Tài sản sử dụng vào việc liên doanh, liên
kết phải được sự đồng ý của UBND huyện và được thực hiện theo thủ tục quy định
tại Điều 44, 45, 46, 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và Điều 17, 18, 19. Nghiêm
cấm đơn vị, cá nhân được giao quản lý tài sản tự ý cho thuê, mượn, liên doanh,
liên kết dưới mọi hình thức.
2. Việc sử dụng tài sản để góp vốn liên
doanh, liên kết phục vụ hoạt động sàn xuất, kinh doanh, dịch vụ phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, khả năng của đơn vị và hỗ trợ cho hoạt động sự
nghiệp, không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ do UBND huyện giao cho đơn
vị và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tài sản đưa vào hoạt động dịch vụ có thu
phải hạch toán đầy đủ, rõ ràng và thực hiện trích khấu hao, nộp phúc lợi và
nghĩa vụ thuế theo quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
Điều
29. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công để sử dụng vào mục đích
kinh doanh
1. Việc sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, phương tiện vận
chuyển khác và các tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/một đơn vị tài sản của đơn vị vào mục đích kinh doanh: Do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, theo đề nghị của đơn vị, cơ quan chủ quản
và ý kiến Sở Tài chính. Trường hợp, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 tỷ đồng
trở lên, phải xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Việc sử dụng các tài sản khác của đơn vị
vào mục đích kinh doanh: Do Hiệu trưởng quyết định và tổ chức thực hiện theo
quy định.
Điều 30. Thẩm quyền quyết định sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê
1. Việc sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, phương tiện vận
chuyển khác và các tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên một đơn vị tài sản của đơn vị vào mục đích cho thuê: do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của đơn vị, cơ quan chủ quản và Sở
Tài chính. Trường hợp, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác
gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên,
phải xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định,
2. Việc sử dụng các tài sản khác của đơn vị
vào mục đích cho thuê: do Hiệu trưởng quyết định và tổ chức thực hiện theo quy
định.
Điều
31. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh,
liên kết theo quy định của pháp luật
Việc sử dụng tài sản công tại đơn vị để liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều
32. Xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công
Cán bộ, viên chức vi phạm quy chế này, tùy
theo mức độ cụ thể sẽ bị xử lý theo quy định tại Bộ Luật lao động và Luật Cán
bộ công chức, Luật Viên chức, Luật Hình sự và các quy định khác của Nhà nước
về quản lý và sử dụng tài sản công.
1. Hình thức xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng tài sản công
a) Nhắc nhở;
b) Thông báo trong toàn trường;
c) Đề nghị hạ bậc khi xét danh hiệu thi đua;
d) Đề nghị xử lý kỷ luật.
đ) Xử lý hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Hình thức nhắc nhở được áp dụng đối với
các bộ phận chuyên quản và cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu các quy định về
quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trường hợp các bộ phận và cá nhân đã được
nhắc nhở nhưng vẫn tiếp tục có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
tài sản công thì bị xử lý bằng hình thức thông báo công khai trong toàn
trường.
4. Các bộ phận, cá nhân tái diễn cùng một
hành vi vi phạm từ 05 lần trở lên trong một năm hoặc tùy theo mức độ vi phạm,
thì bị đề nghị hạ một cấp khi xét danh hiệu thi đua trong năm.
5. Người vi phạm các quy định của Quy chế
này để xảy ra thiệt hại tài sản công, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức
tại khoản 1 điều 19 còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định hiện
hành.
Điều
33. Xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại tài sản công
1. Hình thức xử lý trách nhiệm vật chất
a) Bồi thường.
b) Bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu
quả do vi phạm gây ra.
2. Cán bộ, viên chức gây ra thiệt hại tài sản
công, dù cố ý hay không cố ý, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quyết
định của người có thẩm quyền.
3. Cán bộ, viên chức vi phạm các quy định
của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công hoặc gây thiệt hại công sức
lao động của người khác, ngoài việc phải bồi thường giá trị tài sản bị thiệt
hại còn phải đền bù chi phí khắc phục hậu quả do việc vi phạm gây ra.
4. Mức bồi thường và đền bù chi phí khắc phục
hậu quả được xây dựng trên cơ sở giá trị thiệt hại của tài sản và chi phí để
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
5. Bộ phận kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng
xác định giá trị thiệt hại của tài sản làm cơ sở áp dụng trong việc xử lý
trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại tài sản công trong trường.
Điều 34. Thẩm quyền quyết định xử lý vi
phạm về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý trách nhiệm vật chất
Hiệu trưởng quyết định hình thức xử lý vi
phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và hình thức xử lý trách nhiệm
vật chất đối với đối tượng bị xử lý là các bộ phận hoặc các cá nhân.
Điều
35. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất
1. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất được
thành lập khi có yêu cầu xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt
hại tài sản công bao gồm:
a) Hiệu trưởng (hoặc phó Hiệu trưởng) làm Chủ
tịch Hội đồng;
b) Đại diện BCH CĐCS 01 người, Ban TTND 01
người làm ủy viên;
c) Đại diện Bộ phận kế toán làm ủy viên;
d) Đại diện các phòng chức năng.
e) Trường hợp cần thiết Chủ tịch hội đồng có
thể mời chuyên gia hoặc thuê tư vấn giám định mức độ thiệt hại tài sản.
2. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất có
nhiệm vụ xem xét, đánh giá tính chất của hành vi gây ra thiệt hại, mức độ thiệt
hại; xác định trách nhiệm của người gây ra thiệt hại và tập thể, cá nhân có
liên quan; kiến nghị với người có thẩm quyền về mức và phương thức bồi thường
thiệt hại.
3. Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất làm
việc theo nguyên tắc:
a) Khách quan, dân chủ và tuân theo quy định
của pháp luật;
b) Việc kiến nghị mức và phương thức bồi
thường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số;
c) Các cuộc họp của Hội đồng phải có biên bản
để thông qua và Chủ tịch hội đồng ký. Trường hợp người gây ra thiệt hại được
Hội đồng mời 02 lần mà không đến thì Hội đồng vẫn họp và người gây thiệt hại
phải chấp hành quyết định bồi thường thiệt hại.
Điều
36. Trình tự và thủ tục xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
tài sản công
1. Thông báo vi phạm
Các bộ phận và cá nhân khi phát hiện hành vi
vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc phát hiện cán bộ, viên chức làm thất
thoát, mất, hư hỏng tài sản công thì thông báo bằng mọi hình thức (thông báo
trực tiếp, qua điện thoại, gửi văn bản...) đến Chủ tịch Hội đồng, Hiệu trưởng.
2. Lập biên bản vi phạm
Khi nhận được thông báo về vi phạm quy định
về quản lý, sử dụng tài sản công, Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo tiến hành: Kiểm
tra xác minh, nhắc nhở, sơ bộ đánh giá thiệt hại, lập biên bản vi phạm quy
định về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo UBND Huyện.
3. Chủ tịch Hội đồng yêu cầu cán bộ, viên
chức hoặc cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc gây
ra thiệt hại tài sản công trong thời hạn 02 ngày viết bản tường trình về vụ
việc, đề xuất hướng giải quyết.
4. Quyết định xử lý vi phạm Căn cứ Điều 25
Quy chế này, biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và bản
tường trình của người vi phạm hoặc người gây ra thiệt hại tài sản công, Chủ
tịch Hội đồng xem xét, quyết định xử lý vi phạm và ra văn bản:
a) Nhắc nhở hoặc thông báo công khai trong
toàn trường tâm đối với các Trường hợp bị xử lý theo các hình thức nhắc nhở
b) Thực hiện quyết định xử lý vi phạm
c) Trình tự xử lý kỷ luật, xem xét hạ bậc
danh hiệu thi đua đối với các bộ phận và cá nhân vi phạm các quy định về quản
lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của Luật công chức, viên
chức, Luật Lao động, Luật thi đua khen thưởng, nội quy, quy chế và các quy
định hiện hành của nhà nước.
Điều
37. Trình tự và thủ tục xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên.
1. Trình tự:
a) Chủ Tịch Hội đồng yêu cầu người vi phạm
làm bản tường trình
b) Lập biên bản vi phạm nêu tại khoản 2 Điều
31;
c) Các văn bản xác định giá trị tài sản bị
thiệt hại và giá trị thiệt hại của tài sản do Bộ phận kế toán cung cấp;
d) Các văn bản khác có liên quan.
2. Thủ tục:
a) Người có thẩm quyền nêu tại Điều 30 của
Quy chế này thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất.
b) Hội đồng đồng xử lý trách nhiệm vật chất
xem xét, có văn bản kiến nghị mức bồi thường và phương thức bồi thường gửi đến
người có thẩm quyền.
c) Quyết định bồi thường thiệt hại:
- Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xử lý trách
nhiệm vật chất, người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại. Trong
quyết định ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường.
-Trường hợp người có thẩm quyền có ý kiến
khác với kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất thì người có thẩm
quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật.
d) Thực hiện quyết định bồi thường thiệt hại
- Cán bộ, viên chức gây ra thiệt hại phải
thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường ghi trong quyết định
bồi thường thiệt hại.
- Bộ phận kế toán, thủ quỹ có trách nhiệm thu
theo phương thức bồi thường (trừ vào lương, thu tiền mặt…) ghi trong quyết
định bồi thường thiệt hại.
- Việc quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi
thường thiệt hại được thực hiện theo các quy định của nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
38. Tổ chức thực hiện
Quy chế này sẽ được triển khai thực hiện
nghiêm túc sau khi thông qua Hội đồng sư phạm trường, hàng năm sẽ được bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp nhưng phải được ít nhất 2/3 cán bộ, viên chức nhất trí .
Các tổ trưởng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện, kiểm tra định kỳ hàng năm, kiểm tra đột xuất việc thực hiện Quy chế này.
Bộ phận kế toán tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Quy chế báo cáo Ban Giám
hiệu; báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
các bộ phận trong trường.
Điều
39. Điều khoản thi hành
Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
quyết định ban hành và áp dụng niên độ tài chính năm 2023.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc các trưởng phòng chức năng và các bộ phận có liên quan cần phản ánh
về Bộ phận kế toán và Bộ phận văn phòng của trường để tổng hợp, báo cáo Hiệu
trưởng để bổ sung sửa đổi để Quy chế quản lý tài sản công ngày một phù hợp với
tình hình thực tế tại trường./.
Nơi nhận:
- Các bộ phận;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Lê Tuyết Nhung
|